Có 5 loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, bao gồm: ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung, ung thư nhau thai. Các chị em cần quan tâm chăm sóc sức khỏe của mình, để phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh. Phát hiện ung thư sớm sẽ có cơ hội điều trị khỏi bệnh.
1. Ung thư vú
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Hàng năm có khoảng 2 triệu người được chẩn đoán mắc ung thư vú, và có khoảng 600.000 người tử vong vì căn bệnh này. Tuy rằng là căn bệnh nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong cao, nhưng nếu được phát hiện và điều trị sớm, ung thư vú có tỷ lệ sống sót là 90%. Thậm chí nếu ung thư chưa di căn ra mô xung quanh và chưa di căn ra hạch bạch huyết thì tỷ lệ sống sót có thể là 100%.
Một người phụ nữ được coi là có nguy cơ tiềm ẩn khi họ có tiền sử gia đình có người nhà là mẹ, hoặc chị, em gái bị mắc ung thư vú, hoặc bản thân họ bị thừa cân, hút thuốc lá… cần được kiểm tra sàng lọc định kỳ.
Các dấu ấn khối u thường dùng trong chẩn đoán ung thư vú gồm CA153 và CEA. Tuy nhiên, độ nhạy của các dấu ấn khối u này không cao, nhất là ở giai đoạn sớm, nên thường chỉ dùng để theo dõi tiến triển của bệnh, hiệu quả điều trị, và kiểm tra tái phát. Do vậy, khi có nghi ngờ ung thư vú, kết quả marker chỉ điểm ung thư tăng hoặc bình thường, chị em nên làm chụp xạ hình tuyến vú và chọc hút tế bào để chẩn đoán chính xác hơn.
2. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung cũng là căn bệnh phổ biến, gây tử vong thứ 2 sau ung thư vú ở phái nữ. Độ tuổi thường gặp căn bệnh này nhất là từ 30-59 tuổi. Bệnh thường không biểu hiện ở giai đoạn sớm, mà diễn ra âm thầm. Cho đến khi có những dấu hiệu rõ ràng như ra máu bất thường (không phải kỳ kinh), hoặc ra máu sau khi giao hợp, khí hư có mùi hôi, đau vùng chậu, tiểu buốt… là bệnh đã đến giai đoạn muộn.
Để tầm soát ung thư cổ tử cung, chị em có thể làm tầm soát định kỳ bằng tế bào âm đạo cổ tử cung. Ngoài ra, khi có nghi ngờ, chị em có thể làm xét nghiệm định typ HPV để xác định có bị nhiễm typ virus có nguy cơ cao gây bệnh ung thư cổ tử cung hay không. Theo các chuyên gia, typ HPV 16 và 18 là 2 typ gây ung thư cổ tử cung cao nhất.
Ngoài ra, dấu ấn khối u dùng trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung và tế bào vảy là SCC.
3. Ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung thường dễ phát hiện ở giai đoạn đầu, do các dấu hiệu khá rõ rệt. Đó là tình trạng chảy máu âm đạo ở giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh, rong kinh, đau vùng chậu, đau khi giao hợp… Nếu được phát hiện sớm, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung để loại bỏ ung thư.
Dấu ấn khối u thường được dùng để sàng lọc ung thư nội mạc tử cung là HE4 và CA125. Cả hai dấu ấn này đều có ý nghĩa trong giai đoạn mô bệnh, di căn hạch bạch huyết, xâm lấn nội mạc tử cung, có thể sử dụng trong tiên lượng bệnh.
4. Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là căn bệnh cũng khá phổ biến ở nữ giới, được coi là “sát thủ thầm lặng”. Bệnh có nguy cơ cao đối với phụ nữ trên 55 tuổi. Những triệu chứng thường gặp là chướng bụng, đi tiểu nhiều, đau bụng và vùng chậu dữ dội, đau sau khi giao hợp, kinh nguyệt không đều, lông, tóc mọc nhiều.
Các dấu ấn khối u được dùng trong sàng lọc ung thư buồng trứng gồm: CA 125, CA15-3 và CA72-4, HE4.
5. Ung thư nhau thai (ung thư nguyên bào nuôi)
Ung thư nhau thai có nguồn gốc từ đột biến gene của những tế bào nuôi, một thành phần trong số các tế bào có chức năng hình thành các tổ chức có nhiệm vụ nuôi dưỡng bào thai như bánh nhau, cuống rốn… thường gặp ở những phụ nữ sau chửa trứng nạo hút thai.
Ung thư nhau thai có thể điều trị khỏi 90-95% nếu như được phát hiện sớm, khi chưa có di căn. Do vậy, các sản phụ sau khi nạo hút thai do chửa trứng cần được theo dõi thường xuyên trong thời gian đầu, theo chỉ định của bác sĩ.
Những dấu hiệu phổ biến của ung thư nhau thai là chảy máu âm đạo bất thường, nghén nặng, chân bị phù nề nhiều hơn bình thường, bụng to nhanh hơn tuổi thai.
Dấu ấn khối u được sử dụng để sàng lọc ung thư nhau thai là β-hCG .
Do độ nhạy của các dấu ấn ung thư phần phụ ở phụ nữ kém, nhất là giai đoạn sớm của ung thư nên chủ yếu chỉ được dùng trong theo dõi tiến trình bệnh, hiệu quả điều trị và kiểm tra sự tái phát của khối u. Nên để chẩn đoán sớm các bệnh ung thư trên ở phụ nữ, cần có sự kết hợp giữa xét nghiệm marker ung thư với các kỹ thuật cận lâm sàng như siêu âm, Xquang, CT scan, PET scan và xét nghiệm tế bào học.